Chào mừng đến với Website Trường Trung học Phổ thông Trần Văn Quan

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN SỬ 10 (KTHKI NH 2019-2020)

ĐỀ CƯƠNG ÔN KIỂM TRA HỌC KÌ -LỚP 10          

Bài 10 Phong Kiến Tây Âu

- Sự hình thành chế độ phong kiến Tây Âu.

-Xã hội phong kiến Tây Âu.

-Thành thị trung đại.

Bài 11 Tây Âu Hậu Kì Trung Đại

- Các cuộc phát kiến địa lý (nguyên nhân, điều kiện, các cuộc phát kiến địa lí tiêu biểu, hệ quả)

- Sự nảy sinh chủ nghĩa tư bản ở Tây Âu.

 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

        Bài 10 : PHONG KIẾN TÂY ÂU

I . SỰ HÌNH THÀNH CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN TÂY ÂU:

- Thế kỉ III đế quốc Rô ma lâm vào khủng hoảng .

- Giữa thế V, bộ lạc người Giéc mạnh xâm lược Roma.

- 476, đế quốc Rô-ma bị diệt vong, mở ra thời kì phong kiến Châu âu.

- Những việc làm của người Giéc manh:

+ Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, lập ra vương quốc mới như : Tây gốt, Đông gốt , Văng đan, Phơ răng, Ăng lô xắc xông.

+ Các thủ lĩnh người Giéc manh tự xưng vua, phong tước vị,chia ruộng đất cho nhau

+ Từ bỏ tôn giáo nguyên thủy, tiếp thu đạo Kitô, ban tặng đất cho nhà thờ, hình thành tầng lớp quý tộc tăng lữ.

- Các giai cấp mới hình thành :  Vũ sĩ, quan lại, tăng lữ gọi là lãnh chúa. Nô lệ và nông dân trước kia trở thành nông nô. Quan hệ sản xuất phong kiến hình thành. 

*  Chế độ phong kiến phân quyền: Là chế độ đứng đầu  nhà nước là vua nhưng quyền lực của cả nước không tập trung vào tay vua mà phân tán ở các lãnh chúa phong kiến, mỗi lãnh chúa có toàn quyền trên lãnh địa của mình về chính trị , tư pháp, quân đội… Do quyền lực phân tán như vậy nên gọi là phong kiến phân quyền.

II. XÃ HỘI PHONG KIẾN TÂY ÂU .

1. Lãnh địa phong kiến.

- Giữa thế kỉ IX các lãnh địa phong kiến Tây âu ra đời, đây là đơn vị kinh tế, chính trị cơ bản của xã hội PK phân quyền Tây Âu.

- Lãnh địa là 1 khu đất rộng trong đó có ruộng đất trồng trọt, đồng cỏ, rừng rú, sông đầm … trong khu đất của lãnh chúa có lâu đài dinh thự nhà thờ  đó là đất của lãnh chúa. Còn đất khẩu phần ở xung quanh được các lãnh chúa giao cho nông nô cày cấy, xây dựng thôn xóm có nghã vụ nộp thuế.

2. Đặc điểm của lãnh địa:

* Kinh tế đóng kín tự cung , tự cấp , tự túc

+ Nông dân trong lãnh địa nhận ruộng cày cấy và nộp tô, họ bị buộc chặt vào lãnh chúa .

+ Cùng sản xuất lương thực nông  nô còn dệt vải làm dày dép, đóng đồ đạc, rèn vũ khí cho lãnh chúa.

+ Về cơ bản không có sự mua bán trao đổi ra bên ngoài ( trừ những mặt hàng sắt, muối, tơ lụa)

* Chính trị độc lập

+ Lãnh chúa nắm quyền chính trị: tư pháp, tài chính, có quân đội, chế độ thuế khóa riêng, tiền tệ riêng, có quyền bất khả xâm phạm không ai can thiệp vào lãnh địa của mình.

+ Mỗi lãnh địa như một pháo đài bất khả xâm phạm có hào sâu, tường cao, có kị sĩ bảo vệ.

* Quan hệ trong lãnh địa:

+ Đời sống của lãnh chúa: sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng  Họ bóc lột nặng nề và đối xử hết sức tàn nhẫn dùng những cực hình tra tấn rất rã man với nông nô.

+ Cuộc sống của nông nô: là người sản xuất chính trong các lãnh địa họ bị gắn chặt lệ thuộc lãnh chúa nhận ruông cày cấy và nộp tô thuế nặng nề, ngoài ra họ phải nộp nhiều thứ thuế vô lí khác như thuế thân, thuế cưới xin,.. mặc dù có gia đình riêng, có nông cụ lao động  nhưng họ phải sống trong những túp lều tối tăm bẩn thỉu ẩm ướt, đói rét, bệnh tật đòn roi của lãnh chúa luôn bám sát đè trĩu lên cuộc đời họ.

III. THÀNH THỊ TRUNG ĐẠI

1. Nguyên nhân xuất hiện thành thị trung đại:

Từ thế kỉ XI thành thị trung đại bắt đầu xuất hiện do lực lượng sản xuất có nhiều biến đổi.

- Nông nghiệp:  công cụ sản xuất cải tiến , kĩ thuật canh tác tiến bộ, khai hoang mở rộng, diện tích sản xuất tăng, sản phẩm ngày càng dư thừa nên nhu cầu trao đổi mua bán ngày càng cao. Vì vậy sản phẩm  được bán ra thị trường một cách tự do, không bị đóng kín trong lãnh địa như trước.

- Thủ công nghiệp:  diễn ra quá trình chuyên môn hoá tương đối mạnh mẽ. Một số thợ giỏi chỉ làm một nghề thủ công riêng biệt và sống bằng việc trao đổi sản phẩm thủ công của mình với những nông nô khác. Thủ công nghiệp đã tách khỏi nông nghiệp.

- Một số thợ thủ công đã tìm cách thoát khỏi lãnh địa.Họ đến những nơi có đông người qua lại như ngã ba, tư đường, bến sông, bến cảng…để lập các xưởng sản xuất và buôn bán hàng hoá.Từ đó thành thị ra đời.

2. Hoạt động ở thành thị ( tổ chức kinh tế).

Trong thành thị cư dân chủ yếu là thợ thủ công và thương nhân, họ lập ra thương hội, phường hội để kinh doanh và sản xuất. (SK)

3. Vai trò của các thành thị trung đại ở Tây Âu.

- Kinh tế: đã góp phần phá vỡ nền kinh tế tự nhiên của các lãnh địa, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hoá giản đơn phát triển

- Chính trị: Thành thị còn góp phần tích cực xoá bỏ chế độ phong kiến phân quyền, xây dựng chế độ phong kiến tập quyền thống nhất nhất quốc gia, dân tộc.

- Văn hóa: Thành thị mang đến không khí tự do và mở mang tri thức cho mọi người, tạo tiền đề cho việc hình thành các trường đại học lớn ở châu Âu như ox phớt, cam dơ rít, xooc bon, pa ri…. Đây cũng chính là trung tâm văn hóa châu âu lúc bất giờ.

 

BÀI 11: TÂY ÂU HẬU KÌ TRUNG ĐẠI

 

1.Phát kiến địa lí:

a. Nguyên nhân:

- Thế kỉ XV, do nhu cầu phát triển của nền kinh tế hàng hóa , nhu cầu sản xuất của xã hội , nhu cầu tiêu dùng của giới quí tộc ngày càng tăng đòi hỏi nhiều về hương liệu , hang hóa, vàng bạc , thị trường từ các nước phương đông 

- Con đường giao lưu thương mại qua Tây Á, Địa trung hải bị người Ả rập độc chiếm. Vì vậy cần tìm đường mới sang buôn bán với phương đông.

- Do con đường bộ vận chuyển bằng lạc đà và ngựa chậm ,vận chuyển được ít hàng hóa nên phải tìm con đường biển vận chuyển bằng tàu thuyền năng xuất cao hơn.

- Cuộc khủng hoảng sâu sắc chế độ phong kiến đã thúc đẩy tầng lớp quý tộc Châu Âu tìm kiếm vùng đất mới bên ngoài để giải quyết tình trạng khó khăn của mình.

b. Điều kiện : 

-Từ thế kỉ 15 khoa học kĩ thuật có những tiến bộ

+ Các nhà hàng hải bắt đầu nghiên cứu các dòng hải lưu và hướng gió bước đầu hiểu biết về địa lí của các đại dương .

+  La bàn và máy đo góc thiên văn được sử dụng trong việc định hướng giữa đại dương bao la. Người ta vẽ được các bản đồ, hải đồ có ghi tên bến cảng.

+ Kĩ thuật đóng tàu có nhiều bước tiến mới như tàu bành lái, , hệ thống buồm lớn , có sàn và bom để đặt đại bác , nhiều kiểu tàu mới xuất hiện như tàu caraven

- Những cuộc hành trình của người châu âu sang phương đông và những ghi chép của người đi trước cũng giúp cho các cuộc phát kiến địa lí diễn ra dễ dàng hơn.

- Kinh tế hàng hóa ở tây âu phát triển tạo ra những tiền đề vật chất cho các cuộc phát kiến địa lí.

c. Các cuộc phát kiến địa lí:

Bồ đào Nha và Tây ban Nha là hai nước đi đầu trong thám hiểm và khám phá những vùng đất mới .

- 1415, có nhiều nhà thám hiểm đi dọc theo bờ biển châu phi,  hoàng tữ Henri ( BĐ nha ) tổ chức thám hiểm đầu tiên.

- 1487, Đi –a- xơ đi đến cực nam Châu Phi và đặt tên là mũi Bão tố sau đổ thành mũi Hảo vọng.

- 1492, Cô lôm bô đi từ Tây ban Nha theo hướng tây đến một số đảo thuộc vùng biển Ca ri bê ngày nay nhưng ông nhầm tường đó là miền đông Ấn Độ..

- 1497, Vacodogama  cùng đoàn thủy thủ cảng Lix bon đã đi vòng qua Châu Phi tìm ra đường đến Calicut bờ biển tây nam Ấn Độ

- 1519, Ma gien lan thực hiên chuyến đi vòng quanh thế giới đầu tiên bằng đường biển xuất phát từ cảng Marit  đoàn tàu của ông đi vòng qua mũi cực nam của Châu  Mĩ ( đặt tên eo biển magienlang) tiến vào Thái Bình Dương ngày nay tàu của ông đền được Phi líp pin, Malacca, rồi trở về.

d.Hệ quả

Tích cực

* Kinh tế:

-  Đem lại cho thương nhân Châu Âu những hương liệu quí , kho vàng bạc , châu báu khổng lồ,

- Thúc đẩy công nghiệp Châu Âu phát triển thành thị ở khu vực này phồn thịnh.

- Mở con đường giao thông  buôn bán mới , thị trường quốc tế hình thành.

* Về tri thức khoa học:

- Đem lại sự hiểu biết cho loài người về con đường mới , vùng đất mới, dân tộc mới và biết chính xác hơn về trái đất.

- Chấm dứt thời kì cách biệt đông –tây, tạo ra sự giao  lưu văn hóa giữa Đông và Tây, mở ra giai đoạn giao lưu quốc tế giữa các quốc gia và các nền văn minh khác nhau.

- Thúc đẩy nhanh sự tan rã của chế độ phong kiến tây âu và sự ra đời CNTB vì vậy nó xứng đáng là cuộc cách mạng thực sự trong lĩnh vực giao thông và tri thức.

Hạn chế:

- Dẫn tới tình trạng buôn bán nô lệ , cướp bóc và chiến tranh xâm lược thuộc địa, mở đầu cho Chủ nghĩa thực dân ra đời.

II. SỰ NẢY SINH CHỦ NGHĨA TƯ BẢN Ở CHÂU ÂU.

Các cuộc phát kiến địa lý và những hậu quả của nó đem lại ý nghĩa mở đầu một thời kì mới : sự ra đời của chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa tư bản.

* Tích lũy ban đầu của CNTB.

- Vốn được tích lũy bằng nhiều biện pháp như : cước bóc thuộc địa ở Châu Á , Châu Phi, Châu Mĩ mang về Tây Âu. Buôn bán nô lệ da đen từ Châu Phi sang Châu Mĩ.

- Nhân công :  nông dân bị cướp ruộng đất và bị tước đoạt tư liệu sản xuất buộc họ phải đi làm thuê.

- Như vậy quá trình tích lũy ban đầu của CNTB là quá trình tập trung vốn vào tay một số người , đồng thời cũng là tước  đoạt tư liệu sản xuất của nhân dân lao động chủ yếu là nông dân biến họ trở thành người làm thuê.

* Sự ra đời chủ nghĩa tư bản :

- Từ TK XVI, sự phát triển kinh tế hàng hóa  đã làm quan hệ sản xuất phong kiến tan rã,  tô tiền thay thế cho tô hiện vật và nhiều nghĩa vụ khác.  Người ta có thể dùng tiền chuộc tự do cho nông nô, sau khi giải phóng trở thành người lĩnh canh ruộng đất, còn quí tộc phong kiến ngày càng nghèo túng. Quan hệ sản xuất phong kiến giải thể.

- Sự tiến bộ khoa học kĩ thuất tạo điều kiện cho quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành.

- Nhờ tích lũy tư bản ở Tây Âu xuất hiện những hình thức kinh doanh TBCN.

*Kinh tế :

- Trong thủ công nghiệp : Các công trường thủ công thay thế phường hội , qui mô sản xuất lớn hơn , có sự phân công lao động chuyên môn hóa , hình thành quan hệ chủ thợ.

- Trong thương nghiệp : Các công ty thương mai thay thế cho thương hội hoạt động trên cơ sở hùm vốn vừa buôn bán vừa cướp bóc , tầng lớp đại phú thương ra đời , thương mại quốc tế phát triển .

- Trong nông nghiệp : Các đồn điền , trang trại được hình thành người lao động trở thành công nhân  nông nghiệp làm công ăn lương , các chủ đồn điền trở thành quý tộc mới.

*Xã hội :

-Xã hội Tây Âu có sự biến đổi hình thành các giai cấp mới : tư sản  và vô sản.

 Những thợ cả, thương nhân, quí tộc mới, chủ công trường thủ công, chủ trang trại, chủ ngân hàng trở thành giai cấp tư sản.

-Những người làm thuê bị bóc lột nặng nề  trở thành giai cấp vô sản (công nhân).

 



Trường THPT Trần Văn Quan
Địa chỉ: 82(A1) Võ Thị Sáu, thị trấn Long Điền, huyện Long Điền, BRVT
Điện thoại: 0254 3860 089


Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 98
  • Trong tuần: 2026
  • Tất cả: 349463